Vitamin D
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc
Vitamin D
Loại thuốc
Vitamin và khoáng chất
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc vitamin D có những dạng và hàm lượng sau:
- Viên nén: 1000 IU, 25mcg, 400 IU.
- Viên nang: 400 IU, 1000 IU, 2000 IU.
Công thức hóa học của Vitamin D
Dược động học:
Hấp thu
Vitamin D được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Cả vitamin D2 và D3 đều được hấp thu từ ruột non, vitamin D3 có thể được hấp thu tốt hơn. Phần chính xác ở ruột hấp thu nhiều vitamin D tùy thuộc vào môi trường mà vitamin D được hòa tan.
Chuyển hóa
Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó luân chuyển trong máu liên kết với alpha globulin đặc hiệu. Nửa đời trong huyết tương của vitamin D là 19 - 25 giờ, nhưng thuốc được lưu giữ thời gian dài trong các mô mỡ.
Thải trừ
Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó được bài xuất chủ yếu qua phân và mật, một lượng nhỏ xuất hiện trong nước tiểu. Một vài loại vitamin D có thể được tiết vào sữa.
Dược lực học:
Rất ít thực phẩm có chứa vitamin D một cách tự nhiên, mặc dù một số loại thực phẩm được bổ sung vitamin này. Đối với hầu hết mọi người, cách tốt nhất để có đủ vitamin D là dùng thực phẩm bổ sung vì khó có thể ăn đủ qua thực phẩm.
Thuốc bổ sung vitamin D có sẵn ở hai dạng: Vitamin D2 (“ergocalciferol” hoặc tiền vitamin D) và vitamin D3 (“cholecalciferol”). Cả hai đều là dạng tự nhiên được tạo ra khi có tia cực tím B (UVB) của mặt trời, nhưng D2 được tạo ra ở thực vật và nấm và D3 ở động vật, bao gồm cả con người.
Sản xuất vitamin D trong da là nguồn cung cấp vitamin D tự nhiên chính, nhưng nhiều người không có đủ hàm lượng này vì họ sống ở những nơi hạn chế ánh sáng mặt trời vào mùa đông hoặc vì họ hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời do ở trong nhiều thời gian. Ngoài ra, những người có làn da sẫm màu có xu hướng có lượng vitamin D trong máu thấp hơn vì sắc tố (melanin) hoạt động như bóng râm, làm giảm sản xuất vitamin D (và cũng làm giảm tác hại của ánh nắng mặt trời lên da, bao gồm cả ung thư da).
Vitamin D thu được từ việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, thực phẩm và chất bổ sung là trơ về mặt sinh học và phải trải qua hai lần hydroxyl hóa trong cơ thể để kích hoạt. Quá trình hydroxyl hóa đầu tiên, xảy ra ở gan, chuyển đổi vitamin D thành 25-hydroxyvitamin D [25 (OH) D], còn được gọi là “calcidiol”. Quá trình hydroxyl hóa thứ hai xảy ra chủ yếu ở thận và tạo thành 1,25-dihydroxyvitamin D [1,25 (OH) 2D] có hoạt tính sinh lý, còn được gọi là “calcitriol”.
Vitamin D thu được từ việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Silver nitrate (Bạc nitrat).
Loại thuốc
Thuốc sát trùng.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dung dịch bạc nitrat 0,5 %; 10 %; 25 %; 50%.
- Que tẩm thuốc, dùng ngoài: Bạc nitrat 75 % và kali nitrat 25 %.
- Dung dịch nhỏ mắt: 1%.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Epirubicin hydrochloride.
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư nhóm anthracycline.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Thuốc tiêm tĩnh mạch: Lọ 25 ml và 100 ml (nồng độ 2 mg/ml).
- Thuốc bột pha tiêm: Lọ 10 mg; lọ 50 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cyproheptadine
Loại thuốc
Kháng histamine.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén 4 mg.
- Siro 2 mg / 5 mL, 0,4 mg / mL.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Docusate
Loại thuốc
Thuốc nhuận tràng làm mềm phân. Thuốc nhuận tràng kích thích. Chất diện hoạt.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang: 50 mg, 100 mg, 250 mg;
- Viên nén: 50 mg, 100 mg;
- Dung dịch uống dùng cho trẻ em: 12,5 mg/5 ml; dùng cho người lớn: 10 mg/ml;
- Sirô: 16,7 mg/5 ml, 20 mg/5 ml, 60 mg/15 ml;
- Dung dịch thụt vào trực tràng: 120 mg/gói 10 g, 200 mg/5 ml, 283 mg/5 ml, 50 mg/ml.
Dạng phối hợp:
- Viên nang: Docusate natri 100 mg và casanthranol 30 mg;
- Viên nén: Docusate natri 50 mg và senosid 3,6 mg;
- Dung dịch uống: Docusate natri 20 mg/5 ml và casanthranol 10 mg/5 ml;
- Hỗn dịch thụt vào trực tràng: Docusate natri 283 mg/4 ml và benzocaine 20 mg/4 ml.
Sản phẩm liên quan







